Cơn động kinh là gì? Các công bố khoa học về Cơn động kinh

Cơn động kinh là một tình trạng khử cơ bất thường và tạm thời trong não gây ra các triệu chứng khác nhau, bao gồm rung động cơ thể, co giật, mất ý thức, thay đổ...

Cơn động kinh là một tình trạng khử cơ bất thường và tạm thời trong não gây ra các triệu chứng khác nhau, bao gồm rung động cơ thể, co giật, mất ý thức, thay đổi cảm xúc hoặc hành vi. Động kinh có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả di truyền, tổn thương não, các tác nhân gây tổn hại não hoặc các rối loạn dịch tổ chức. Cơn động kinh có thể xảy ra ở mọi độ tuổi và có thể được quản lý hoặc điều trị thông qua sử dụng thuốc, điều chỉnh lối sống và các phương pháp khác.
Cơn động kinh là một trạng thái tạm thời của hoạt động điện tử bất thường trong não, gây ra các triệu chứng như rung động cơ thể, co giật, mất ý thức, thay đổi cảm xúc hoặc hành vi. Các cơn động kinh có thể kéo dài từ vài giây đến vài phút, và có thể xảy ra một lần duy nhất (đơn phát) hoặc lặp đi lặp lại (đa phát).

Nguyên nhân của cơn động kinh có thể là do di truyền, tổn thương não, nhiễm trùng não, rối loạn chất dịch não hoặc tác động của các chất kích thích hoặc thuốc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên nhân không thể xác định được.

Cơn động kinh có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, từ trẻ sơ sinh đến người già. Trẻ em và thanh thiếu niên thường trải qua cơn động kinh do di truyền hoặc do rối loạn phát triển não. Người lớn thường mắc phải cơn động kinh sau khi bị chấn thương sọ não, tốn thương não do tai nạn hoặc tai biến, hoặc do các tác nhân gây tổn hại não khác nhau.

Điều trị cho cơn động kinh có thể bao gồm sử dụng thuốc chống động kinh để kiểm soát các cơn động kinh và giảm tần suất. Các loại thuốc thường được sử dụng bao gồm carbamazepine, phenytoin, valproate và lamotrigine. Ngoài ra, việc điều chỉnh lối sống cũng có thể hỗ trợ điều trị, bao gồm việc tránh các tác nhân gây kích thích (như ánh sáng mạnh, thiếu ngủ, căng thẳng), tăng cường việc nghỉ ngơi và thực hành một chế độ ăn uống lành mạnh.

Ngoài ra, trong một số trường hợp nếu điều trị thuốc không hiệu quả, các phương pháp điều trị khác có thể được áp dụng, bao gồm sự can thiệp phẫu thuật để loại bỏ các vùng não gây ra động kinh hoặc cấy ghép các thiết bị điện tử (ví dụ như hệ thống điện não) để kiểm soát cơn động kinh.

Quan trọng nhất, việc chẩn đoán và điều trị cơn động kinh nên được thực hiện bởi các chuyên gia, bao gồm các bác sĩ chuyên khoa điều trị động kinh để đảm bảo việc điều trị hợp lý và an toàn cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cơn động kinh":

Estradiol trung gian sự dao động của mật độ khớp thần kinh vùng hồi hải mã trong chu kỳ động dục ở chuột cái trưởng thành Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience - Tập 12 Số 7 - Trang 2549-2554 - 1992

Chúng tôi đã phát hiện rằng mật độ khớp thần kinh trong stratum radiatum của vùng CA1 của hồi hải mã ở chuột cái trưởng thành nhạy cảm với sự điều chỉnh của estradiol và dao động tự nhiên khi mức độ của steroid buồng trứng biến đổi trong chu kỳ động dục 5 ngày. Trong cả hai trường hợp, mức estradiol thấp có liên quan đến mật độ khớp thần kinh thấp hơn, trong khi mức estradiol cao có liên quan đến mật độ khớp thần kinh cao hơn. Những thay đổi khớp thần kinh này xảy ra rất nhanh vì trong vòng 24 giờ giữa các giai đoạn proestrus và estrus của chu kỳ động dục, chúng tôi quan sát thấy sự giảm 32% mật độ khớp thần kinh hồi hải mã. Mật độ khớp thần kinh sau đó dường như quay trở lại các giá trị proestrus trong một vài ngày. Theo chúng tôi được biết, đây là minh chứng đầu tiên về tính chất linh hoạt thần kinh ngắn hạn được trung gian hóa bằng steroid xảy ra tự nhiên trong não của động vật có vú trưởng thành.

#estradiol #mao quản hồi hải mã #mật độ khớp thần kinh #chu kỳ động dục #plasticity thần kinh
Chế Độ Ăn Ketogenic: Kiểm Soát Cơn Động Kinh Tương Quan Tốt Hơn Với β-Hydroxybutyrate Trong Huyết Thanh Hơn Là Với Thể Ketone Trong Nước Tiểu Dịch bởi AI
Journal of Child Neurology - Tập 15 Số 12 - Trang 787-790 - 2000

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mối quan hệ giữa mức độ β-hydroxybutyrate và kiểm soát cơn động kinh ở trẻ em áp dụng chế độ ăn ketogenic. Bảy mươi bốn trẻ em đang thực hiện chế độ ăn ketogenic đến thăm khám định kỳ đã có mức β-hydroxybutyrate trong máu tương quan với sự kiểm soát cơn động kinh của họ. Bốn mươi hai trẻ em nhập viện để bắt đầu chế độ ăn ketogenic đã được đo ketone trong nước tiểu bằng que thử và tương quan với mức β-hydroxybutyrate trong máu tại thời điểm đó. Mức β-hydroxybutyrate trong máu có tương quan thống kê với sự kiểm soát cơn động kinh (P = .003). Trẻ em có mức β-hydroxybutyrate trong máu lớn hơn 4 mmol/L có khả năng giảm tần suất cơn động kinh cao hơn đáng kể so với những trẻ có mức dưới 4 mmol/L. Ketone trong nước tiểu 4+ (160 mmol/L) được phát hiện trên que thử khi mức β-hydroxybutyrate trong máu vượt quá 2 mmol/L. Việc kiểm soát cơn động kinh có tương quan với mức β-hydroxybutyrate trong máu và có khả năng xảy ra cao hơn khi mức này lớn hơn 4 mmol/L. Việc đo ketone trong nước tiểu bằng que thử truyền thống ở trẻ em thực hiện chế độ ăn ketogenic cung cấp một đánh giá kém về mức độ xeton huyết. Ba đến bốn cộng (80-160 mmol/L) ketone trong nước tiểu là cần thiết, nhưng không nhất thiết đủ, để đạt được kiểm soát cơn động kinh tối ưu ở trẻ em trên chế độ ăn ketogenic. Tuy nhiên, hiện tại, ketone trong nước tiểu là phương pháp duy nhất dễ dàng và chi phí thấp để đánh giá mức độ xeton.

#ketogenic diet #β-hydroxybutyrate #seizure control #children #urine ketones
Sự phát triển nhận thức trong cơn động kinh khu trú lành tính ở trẻ em Dịch bởi AI
Developmental Neuroscience - Tập 21 Số 3-5 - Trang 182-190 - 1999

Cơn động kinh khu trú lành tính ở trẻ em (BFEC) là hình thức cơn động kinh phổ biến nhất, xảy ra ở trẻ em từ 3 đến 12 tuổi. Tiên lượng của nó luôn thuận lợi đối với vấn đề động kinh. Tuy nhiên, dữ liệu lâm sàng gần đây cho thấy rằng trẻ em mắc BFEC có khả năng cao hơn trong việc gặp khó khăn trong học tập và rối loạn hành vi so với những bạn cùng trang lứa. Chúng tôi báo cáo các phát hiện sơ bộ của một nghiên cứu hướng tới 22 trẻ em bị ảnh hưởng bởi BFEC. Những thay đổi điện lâm sàng và tâm lý được quan sát trong 18 tháng đầu của giai đoạn theo dõi củng cố kết luận của các nghiên cứu tâm lý gần đây nhấn mạnh mối tương quan giữa động kinh và hiệu suất nhận thức. Các rối loạn nhận thức chủ yếu ảnh hưởng đến các chức năng phi ngôn ngữ có mối tương quan đáng kể với tần suất xuất hiện của các cơn co giật và sự phóng điện sóng nhọn, cũng như với sự định khu của ổ động kinh ở bên bán cầu phải, trong khi các chức năng ở vùng trán như kiểm soát sự chú ý, tổ chức phản ứng và tốc độ vận động tinh, bị suy giảm trong sự hiện diện của BFEC đang hoạt động độc lập với sự định khu của ổ động kinh. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng các chức năng nhận thức đang trưởng thành do một vùng vỏ não xa ổ động kinh dễ bị ảnh hưởng bởi cơn động kinh.

#động kinh khu trú lành tính #phát triển nhận thức #trẻ em #khó khăn học tập #rối loạn hành vi
Sử dụng kính hiển vi cộng hưởng từ để nghiên cứu động học phát triển của một khối u thần kinh ở trong collagen loại I: Một nghiên cứu trường hợp Dịch bởi AI
BMC Medical Imaging - - 2008
Tóm tắt Giới thiệu

Các glioma ác tính cao đặc trưng bởi sự phát triển nhanh chóng, xâm lấn mô tại chỗ rộng rãi và kết quả lâm sàng tổng thể kém. Vì vậy, việc có thêm những hiểu biết về sự tương tác phức tạp giữa khối u não này và môi trường vi mô của nó là rất quan trọng. Hiện tại, các phương pháp hình ảnh tiêu chuẩn để nghiên cứu giao diện quan trọng giữa sự phát triển và xâm lấn của khối u in vitro là kính hiển vi ánh sáng và kính hiển vi quang học huỳnh quang. Mặc dù vô cùng hữu ích trong nuôi cấy tế bào, việc tích hợp các phương pháp này với phương pháp hình ảnh lâm sàng mà căn bệnh này chọn lựa, tức là MRI, là một nhiệm vụ không đơn giản. Tuy nhiên, sự tích hợp này là cần thiết, để mô hình hóa tính toán nâng cao có thể sử dụng các dữ liệu in vitro này để cuối cùng dự đoán hành vi phát triển in vivo. Chúng tôi do đó lập luận rằng việc sử dụng cùng một phương pháp hình ảnh cho cả môi trường thí nghiệm tình huống lâm sàng mà nó đại diện sẽ có giá trị đáng kể từ góc độ tích hợp dữ liệu. Trong nghiên cứu trường hợp này, chúng tôi đã điều tra khả năng sử dụng một dạng cụ thể của MRI, tức là kính hiển vi cộng hưởng từ (MRM), để nghiên cứu động lực mở rộng của một khối u đa bào trong gel collagen loại I.

Phương pháp

Một khối u đa bào U87mEGFR người glioblastoma (MTS) chứa khoảng 4·103 tế bào đã được tạo ra và pipet vào gel collagen loại I. Mẫu sau đó đã được hình ảnh hóa sử dụng chuỗi xung T2-weighted 3D spoiled gradient echo trên máy quét MRI 14T trong vòng 12 giờ với độ phân giải tạm thời là 3 giờ ở nhiệt độ phòng. Các nghiên cứu mô học tiêu chuẩn đã được thực hiện trên mẫu MRM, cũng như trên các mẫu đối chứng.

Kết quả

Chúng tôi đã có thể thu được hình ảnh MR ba chiều với độ phân giải không gian là 24 × 24 × 24 μm3. Dữ liệu MRM của chúng tôi đã ghi lại thành công động lực phát triển thể tích của một MTS trong gel collagen loại I trong suốt 12 giờ. Kết quả mô học xác nhận sự sống sót của tế bào trong mẫu MRM, nhưng lại hiển thị các mẫu khác biệt của sự tăng sinh và xâm lấn tế bào so với nhóm đối chứng.

Kết luận

Trong nghiên cứu này, chúng tôi chứng minh rằng một dạng cụ thể của MRI, tức là kính hiển vi cộng hưởng từ (MRM), có thể được sử dụng để nghiên cứu sự phát triển động của một khối u đa bào (MTS) với độ phân giải không gian ở quy mô tế bào đơn gần đạt đến mức độ của kính hiển vi ánh sáng. Chúng tôi lập luận rằng MRM có thể được sử dụng như một công cụ bổ trợ không xâm lấn để mô tả sự mở rộng vi mô của MTS, và do đó, cùng với mô hình hóa tính toán tích hợp, có thể cho phép việc nối liền quy mô thí nghiệm và lâm sàng dễ dàng hơn.

Tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN và những tác động đến thương mại quốc tế của Việt Nam
VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS - Tập 29 Số 4 - 2013
Tóm tắt: Thông qua giới thiệu khái quát về Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), một trong ba trụ cột chính của Cộng đồng ASEAN, bài viết phân tích những kết quả đạt được trong lộ trình hướng tới thành lập AEC, thể hiện ở việc thực thi các nội dung trong Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC, trên các lĩnh vực: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ...; những tác động tích cực và tiêu cực của việc tham gia AEC đối với thương mại Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp để thương mại Việt Nam hội nhập AEC một cách hiệu quả.Từ khóa: Cộng đồng Kinh tế ASEAN, kế hoạch tổng thể, tác động, thương mại quốc tế.
TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC TỈNH TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của chuyển đổi số đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tác giả sử dụng phương pháp GMM sai phân (Difference GMM – DGMM) của Arellano & Bond (1991) để ước lượng các mô hình với dữ liệu bảng cân bằng của 8 địa phương vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong giai đoạn từ 2009 đến 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu chỉ số mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tăng 1% thì có khả năng làm tổng sản phẩm nội địa của các địa phương vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tăng 0,84%. Nguyên nhân của sự gia tăng này bắt nguồn từ sự gia tăng của các chỉ số hạ tầng công nghệ thông tin và chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin tại các địa phương vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý chính sách cho quá trình chuyển đổi số tại các địa phương vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
#Chuyển đổi số #Tăng trưởng kinh tế #Tổng sản phẩm nội địa #DGMM
TỶ LỆ HIỆN MẮC VÀ KHOẢNG TRỐNG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH TẠI NỘI THÀNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Động kinh là bệnh phổ biến ở các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu dịch tễ học đã tiến hành đều thực hiện ở các tỉnh miền Bắc, quần thể nghiên cứu chủ yếu ở vùng nông thôn. Quá trình đô thị hóa ngày càng tăng, do đó dữ liệu về tỷ lệ hiện mắc và khoảng trống điều trị bệnh động kinh tại miền Nam và khu vực thành thị còn thiếu. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc, loại cơn động kinh, nguyên nhân động kinh, tỷ lệ điều trị động kinh và khoảng trống điều trị động kinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tại cộng đồng dân cư nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc 5,49‰, bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân nữ, động kinh toàn thể chiếm 69,2%, động kinh cục bộ chiếm tỷ lệ 18,9%, động kinh không phân loại chiếm 11,9%. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị chiếm 82,3%, tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị chiếm 12%, tỷ lệ bệnh nhân chưa điều trị là 5,7%. Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc 5,5‰, động kinh toàn thể chiếm 69,2%, động kinh cục bộ chiếm tỷ lệ 18,9%. Khoảng trống điều trị động kinhlà 17,7%.
#Động kinh #dịch tễ #cơn động kinh #khoảng trống điều trị
Vai trò của cộng đồng Tin Lành trong một số hoạt động kinh tế của tín đồ ở Hà Nội
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 6 Số 1 - Trang 53-66 - 2020
Ở Việt Nam những năm qua, đạo Tin Lành không chỉ có sự phát triển mạnh mẽ trong cộng đồng người dân tộc thiểu số cư trú tại các vùng miền núi mà còn có sự phát triển đáng ghi nhận nơi đô thị. Ở phạm vi Thủ đô Hà Nội, cộng đồng Tin Lành ngày càng đa dạng hóa và gia tăng về số lượng, đồng thời thể hiện rõ hơn vai trò hỗ trợ thành viên trong đời sống tôn giáo và thế tục trong đó có hoạt động kinh tế. Cộng đồng này - nhìn như một loại mạng lưới quan hệ xã hội cấu thành từ các cá nhân có chung niềm tin vào Chúa Trời - có vai trò như thế nào trong hoạt động kinh tế của tín đồ? Đây là câu hỏi mà nghiên cứu này tìm cách trả lời. Dù chủ đề này đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm, nhưng còn thiếu những khảo cứu chuyên sâu. Bài viết này, tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các lý thuyết được phát triển gần đây về vốn xã hội và tập trung vào cộng đồng tín đồ thuộc một số Hội thánh Tin Lành ở Hà Nội để phân tích và qua đó làm rõ các phương diện khác nhau về vai trò mà một cộng đồng tôn giáo ở đô thị thể hiện đối với các thành viên của mình trong những hoạt động kinh tế thuộc về đời sống thế tục. Ngày nhận 10/10/2019; ngày chỉnh sửa 18/12/2019; ngày chấp nhận đăng 28/02/2020
#Tin Lành #cộng đồng Tin Lành #vốn xã hội #Hà Nội.
Biện pháp quản lý văn hóa ứng xử của sinh viên trước tác động của mạng xã hội (Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng)
Hiện nay, mạng xã hội đã trở thành một phần trong quá trình học tập và cuộc sống của sinh viên nói chung và sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Đai học Đà Nẵng (ĐHKT - ĐHĐN) nói riêng. Do đó, sự tác động của mạng xã hội đến sinh viên là không thể tránh khỏi. Qua số liệu khảo sát cho thấy, công tác quản lý văn hóa ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên được sự quan tâm đúng mức từ phía nhà trường, phần lớn sinh viên Trường ĐHKT - ĐHĐN có ứng xử văn minh, lành mạnh trên mạng xã hội. Tuy nhiên, một số sinh viên có những biểu hiện chưa tốt trong ứng xử, biểu hiện qua lời nói, hành vi, thái độ của mình trên các trang Fanpage của nhà trường. Trong bài viết, tác giả làm rõ các khái niệm liên quan, phân tích sự cần thiết và thực trạng quản lý văn hóa ứng xử, từ đó đề xuất một số biện pháp để quản lý hiệu quả văn hóa ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên Trường ĐHKT - ĐHĐN nhất là trong giai đoạn hiện nay.
#Quản lý #văn hóa ứng xử #mạng xã hội #sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Tác động của vốn con người tới tăng trưởng kinh tế: Trường hợp ở miền Trung Việt Nam
Bài báo tập trung xem xét tác động của vốn con người tới tăng trưởng kinh tế các tỉnh miền Trung Việt Nam, nơi có trình độ phát triển chưa cao ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp ước lượng khác nhau nhưng trọng tâm là phương pháp hồi quy 3 giai đoạn – 3SLS. Số liệu trong nghiên cứu là số liệu thứ cấp từ niên giám thống kê của các tỉnh miền Trung trong giai đoạn 2015- 2019. Từ đây nghiên cứu xây dựng dữ liệu bảng cho phân tích tác động. Kết quả cho thấy, vốn con người dưới hình thức vốn giáo dục và vốn sức khỏe đều có tác động tích cực tới tăng trưởng khá rõ ở đây, thu nhập đầu người, mức chi tiêu cho giáo dục và mức đô thị hóa hỗ trợ gia tăng vốn giáo dục và sự phát triển kinh tế và mức chi tiêu cho y tế sẽ hỗ trợ cải thiện vốn sức khỏe.
#Vốn con người #vốn giáo dục #vốn sức khỏe #tăng trưởng kinh tế #miền Trung Việt Nam
Tổng số: 141   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10